THÀNH TÍCH NĂM HỌC 2020-2021

Giới thiệu ket qua nam hoc 2020-2021
 
Trường Mầm non Định Thành được thành lập vào năm 2007, trực thuộc Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Dầu Tiếng, tọa lạc tại xã Định Thành, khi mới thành lập trường chưa có cổng và hàng rào xung quanh, nên ít nhiều làm ảnh hưởng đến công tác dạy và học của các cháu. Nhưng đến nay trường đã có đầy đủ cơ sở vật chất, đáp ứng được nhu cầu gửi con của phụ huynh, đến năm học 2015-2016 trường được chuyển đổi thành trường Mầm non và được vinh dự đón nhận bằng công nhận trường Mầm non đạt chuẩn Quốc gia mức độ 1.
Năm học 2020-2021 trường có 4 nhóm/lớp với tổng số trẻ là 98/45 nữ. Trong đó, trẻ (24-36 tháng tuổi) 14/4 nữ; trẻ mẫu giáo có 84/41 nữ.
Tổng số có 4 phòng học, 1 phòng chức năng hoạt động âm nhạc, 1 phòng máy, 1 phòng Hiệu trưởng, 1 phòng Phó Hiệu trưởng, 1 phòng Hành chánh, 1 nhà bếp đủ điều kiện về thực hiện đảm bảo công tác VSATTP.
100% trẻ được tổ chức bán trú: Trong đó có 1 lớp trẻ mẫu giáo 5 tuổi với tổng số trẻ là: 37/16 nữ. Ngoài ra nhà trường đã thu hút được số trẻ trong độ tuổi nhà trẻ, mẫu giáo ở các địa phương lân cận nhằm tạo điều kiện tốt cho cha mẹ các em an tâm công tác và làm việc.
2. Những thuận lợi, khó khăn:
a. Thuận lợi:
Được sự quan tâm, chỉ đạo kịp thời của Ban lãnh đạo Phòng giáo dục huyện,  UBND xã Định Thành và của Chi bộ nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho Nhà trường hoàn thành tốt nhiệm vụ chăm sóc giáo dục nuôi dưỡng các cháu mầm non.
Tập thể CB.GV.NV trong đơn vị luôn nêu cao tinh thần trách nhiệm, đoàn kết thống nhất từ lãnh đạo đến nhân viên, phấn đấu học tập và lao động, thực hiện tốt quy chế của ngành, quy chế đơn vị góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị. Nghị quyết Hội nghị CBVC năm học 2020-2021 đã đề ra.
Cơ sở vật chất, cảnh quang xung quanh nhà trường thoáng mát có nhiều cây xanh, sân chơi cát rộng rãi tạo điều kiện thuận lợi cho các cháu hoạt động vui chơi ngoài trời đạt kết quả tốt.
Trường có đội ngũ giáo viên đảm bảo biên chế 02 GV/ nhóm, lớp; cán bộ giáo viên tâm huyết với nghề.
b. Khó khăn:
Một số phụ huynh đưa trẻ học trái tuyến ở các trường như Trường Mầm non Sơn ca, Mầm non Ánh sáng, Mầm non 13/3 để thuận tiện việc đo lại nên tỷ lệ trẻ có hộ khẩu tại địa phương đến trường còn chưa cao.
Do tình hình dịch bệnh Covid-19 diễn biến phức tạp, kéo dài, nên việc trao đổi với phụ huynh gặp nhiều khó khăn.
II. KẾT QUẢ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT HỘI NGHỊ CÁN BỘ, VIÊN CHỨC  NĂM HỌC 2020-2021.
1. Thực hiện Nhiệm vụ năm học:
1.1. Xây dựng và phát triển tổ chức:
   * Tổng số CB-GV-CNV toàn đơn vị có: 19 người, Trong đó:
Cán bộ quản lý: 2/2 ( trình độ CMNV Đại học ) đạt chuẩn 100%
Giáo viên: 09 người      
     + Đại học: 06/9 giáo viên,       Tỷ lệ 66.66 %
     + Cao đẳng:  01/9 giáo viên,    Tỷ lệ 11,11 %
     + Trung cấp: 02/9 giáo viên,   Tỷ lệ 22.22 %
Cấp dưỡng: 03 cô, trong đó có 01 cô được cấp giấy Chứng nhận về kỹ năng chế biến món ăn cho trẻ, 3/3 được bồi dưỡng kiến thức đủ điều kiện về VSATTP của bếp ăn tập thể tại Trường Mầm non.
Công nhân viên: 05 người (trong đó có 02 Bảo vệ, 01 Kế toán, 01 Văn thư và 01 Nhân viên phục vụ, trong đó trình độ đạt như sau:
      + Trình độ đại học: 01 ( Kế toán )
      + Trình độ cao đẳng: 01( Văn thư )
Chi bộ Trường MN hoạt động dưới sự chỉ đạo của Đảng Ủy xã Định Thành, tổng số có 09/09 đảng viên là nữ
Ban giám hiệu Nhà trường lãnh đạo điều hành tốt các hoạt động hàng ngày trong trường, xây dựng tổ chức thực hiện nhiệm vụ năm học đạt hiệu quả cao, sắp xếp phân công đúng người, đúng việc. Thường xuyên theo dõi, kiểm tra, dự giờ các mặt hoạt động của giáo viên, công nhân viên, trang bị kịp thời đồ dùng, đồ chơi nhằm phục vụ tốt công tác chăm sóc giáo dục nuôi dưỡng các cháu trong năm học.
Tổ chức tốt các ngày Lễ lớn trong năm như: Lễ khai giảng năm học 2020-2021; Tết trung thu (15/8 âm lịch ); Ngày tết thầy cô giáo 20/11; Tết Nguyên Đán, Tổng kết năm học và Quốc tế thiếu nhi 1/6…
* Quy mô phát triển số lượng trẻ năm học 2020– 2021:
Số trẻ huy động ra lớp đầu năm học là 94/43 nữ, trong đó: nhà trẻ là 10/5 nữ, mẫu giáo là 84/38 nữ.
Tổng số trẻ duy trì đến cuối năm học là 98/45 nữ. Tăng 4 trẻ so với đầu năm học.
 Trong đó:
a) Nhà trẻ:
- Nhóm 25-36: 01 nhóm ( 14/4 trẻ nữ)  tăng 4 trẻ so với năm học trước
b) Mẫu giáo:
- Tổng số lớp MG: 03 lớp ( 1 mầm, 1 chồi, 1 lá không tăng, không giảm so năm học trước)
- Tổng số trẻ: 84/41 trẻ nữ, giảm 11 trẻ so với năm học trước
Mẫu giáo 5 tuổi ra lớp 37/37 trẻ. Tỷ lệ huy động đạt: 100%
Quy mô phát triển nhóm, lớp dựa trên cơ sở vật chất và điều kiện phòng học hiện có nhằm đáp ứng được nhu cầu gửi trẻ của các bậc phụ huynh vào đầu năm học.
Thực hiện theo Điều lệ Trường Mầm non để định biên số trẻ/nhóm, lớp phù hợp với Điều lệ đã quy định.
Ưu tiên sắp xếp bố trí, tạo điều kiện cho trẻ 5 tuổi ra lớp chuẩn bị lên lớp 1 phổ thông và chương trình phổ cập giáo dục trẻ 5 tuổi.
1.2. Đổi mới hoạt động chăm sóc, giáo dục, nâng cao chất lượng thực hiện Chương trình Giáo dục Mầm non.
- Tập thể CB-GV-NV thực hiện tốt Chỉ thị 15/CT-TTg ngày 27/3/2020 của Thủ tướng chính phủ Về quyết liệt thực hiện đợt cao điểm phòng, chống dịch COVID-19, Chỉ thị số 16/CT-TTg ngày 31/3/2020 của Thủ tướng chính phủ về các biện pháp cấp bách phòng, chống dịch COVID-19, Chỉ thị số 19/CT-TTg ngày 24/4/2020 của Thủ tướng chính phủ về tiếp tục thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch Covid-19 trong tình hình mới.
- Điểm mạnh thực hiện chương trình giáo dục mầm non: Xây dựng nội dung giáo dục phù hợp với địa phương và tình hình dịch bệnh Covid-19, nhận thức của trẻ. Phương pháp giảng dạy có sáng tạo thu hút sự tập trung chú ý của học sinh, phát huy khả năng sáng tạo của trẻ. Đầu tư kinh phí mua sắm trang thiết bị dạy học, đồ dùng đồ chơi, cải thiện môi trường học tập.
- 100% các lớp thực hiện chương trình đổi mới hình thức giáo dục ở các độ tuổi. Ngay từ đầu năm học nhà trường đã phân trẻ theo đúng độ tuổi, phân công giáo viên đứng lớp theo đúng sở trường, năng lực từng người. Trẻ đến trường được ăn bán trú tại trường và được học 2 buổi/ngày là 94/94 cháu, đạt tỷ lệ 100%.
- Phân công giáo viên có trình độ trên chuẩn 2/2 cô dạy lớp 5 tuổi, đầu tư trang thiết bị, chỉ đạo giáo viên thực hiện tốt chương trình theo các chủ điểm giáo dục trong năm đảm bảo tốt công tác phổ cập trẻ 5 tuổi. 
- Sinh hoạt chuyên môn, thao giảng, dự giờ đầy đủ.
- Tổ chức cho 62 trẻ lớp lá và lớp chồi đi tham quan Doanh trại bộ đội huyện Dầu Tiếng vào ngày 29/4/2021
- Cho trẻ tham gia Hội thi Giải thưởng mỹ thuật do Trung tâm văn hoá huyện tổ chức kết quả đạt 1 giải B, và 1 giải KK
* Kết quả:
* Thao giảng chuyên đề:
- Theo dõi, kiểm tra, dự giờ các nhóm. lớp thực hiện đầy đủ các họat động chăm sóc nuôi dưỡng giáo dục trẻ hàng ngày, kết quả đạt được như sau:
+ Tổng số tiết dự giờ thao giảng của BGH: 48 tiết, ngoài ra còn đảm bảo công tác kiểm tra nội bộ theo kế hoạch đề ra của Hiệu trưởng nhà trường.
+ Giáo viên thực tốt việc dự giờ chéo giữa giáo viên đúng theo quy định: 9 tiết/giáo viên. 
* Phong trào làm đồ dùng dạy học tự tạo:
+ Tổng số có 22 bộ đồ dùng dạy học/ 4 nhóm lớp, được làm từ các nguyên vật liệu phế phẩm.
+ Giáo viên dạy giỏi cấp trường đạt 4/4 giáo viên. Tỷ lệ: 100%
+ Tỷ lệ trẻ đạt chuyên cần là 89.01%, riêng trẻ MG 5 tuổi là 95,53%
+ Tỷ lệ trẻ đạt bé ngoan: 87.74 %, riêng trẻ MG 5 tuổi là 94,59%
1.3. Kết quả thực hiện công tác nuôi, chăm sóc sức khỏe và bảo vệ an toàn cho trẻ hàng ngày:
* Về công tác chăm sóc sức khỏe:     
- 100% trẻ đến trường được theo dõi sức khỏe bằng biểu đồ tăng trưởng, đã thực hiện 4 đợt cân đo trẻ trong năm học. Đối với trẻ SDD, thấp còi, thừa cân và trẻ dưới 24 tháng được cân đo hàng tháng.
- Phối hợp Y tế cho trẻ nhà trẻ dưới 36 tháng uống Vitamin A : 10 trẻ và trẻ mẫu giáo dưới 60 tháng tuổi được tẩy giun 57 trẻ
- Thực hiện tốt việc tổ chức khám sức khỏe định kỳ 2 lần/năm học:
+ Tổng số trẻ được khám: đợt 1: 94 trẻ, đợt 2:  98 trẻ tỷ lệ 100 %
Tổng số CB,GV,NV được kiểm tra sức khỏe: 12/12 đạt tỷ lệ 100%.
* Về công tác chăm sóc dinh dưỡng cho trẻ:
- Thường xuyên vệ sinh môi trường, chế biến thức ăn cho trẻ hợp vệ sinh và đảm bảo đủ chất, đủ lượng, đảm bảo an toàn thực phẩm để phòng dịch bệnh, kết hợp với phụ huynh trong việc chăm sóc sức khoẻ cho trẻ.
- Nâng cao chất lượng chăm sóc nuôi dưỡng làm tiền đề cho việc tuyên truyền vận động chia sẻ đến phụ huynh sự hiểu biết và tầm quan trọng khi tham gia chương trình sữa học đường cho trẻ.
- Tăng cường công tác kiểm tra giao nhận thực phẩm, đảm bảo thực hiện lưu mẫu đúng quy trình và kiểm thực ba bước.
- Thực hiện tốt việc cân-đo và theo dõi tình trạng dinh dưỡng của trẻ và theo BĐTT đúng định kỳ, kịp thời.
- Tổng số trẻ được cân - đo và theo dõi bằng BĐTT: 98 trẻ/45 nữ, tỷ lệ 100%.
- Năm học 2020-2021 nhà trường có 01 trẻ được trợ cấp chi phí học tập (100.000đ/tháng/trẻ) theo Nghị định số 86/2015/NĐ-CP về quy định về cơ chế thu quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và chính sách miễn phí, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học phí từ năm học 2015-2016 đến năm học 2020-2021.
- Duy trì và cải tạo bếp ăn của nhà trường, thực hiện chế biến thực phẩm theo quy trình bếp ăn một chiều hợp vệ sinh.
- Nhà trường đã ký hợp đồng mua thực phẩm sạch Công ty Nguyên Thành Đạt, có nguồn gốc cụ thể rõ ràng, có tính pháp lý. để người bán thực phẩm có trách nhiệm với thực phẩm mình xuất cho nhà trường. Giao cho phó hiệu trưởng phụ trách bán trú  trực tiếp chịu trách nhiệm về công tác nuôi, lên và tính khẩu phần ăn một tuần không lặp lại. Thực hiện tốt việc lưu mẫu thức ăn hàng ngày theo đúng quy định
- Tổng số trẻ ăn bán trú tại trường: 94/94 trẻ, cuối năm 98/98 trẻ tỷ lệ 100%.
* Kết quả:
+Trẻ phát triển bình thường đến cuối năm là 85/98 trẻ, tỷ lệ đạt 86.73%.
+Trẻ SDD nhẹ cân: Đầu năm 3/94 trẻ tỷ lệ 3.19%. Cuối năm còn 0/98 trẻ.  Giảm 3 trẻ so với đầu năm, tỷ lệ giảm 100%.
 +Trẻ SDD thấp còi: Đầu năm 3/94 trẻ tỷ lệ 3.19%.  Cuối năm còn 1/98 trẻ, tỷ lệ: 1.02%. So với đầu năm giảm 2 trẻ, tỷ lệ giảm đạt: 2.17%.
+ Trẻ SDD 2 thể: Đầu năm 3/94 trẻ tỷ lệ 3.19%.  Cuối năm còn 1/98 trẻ, tỷ lệ: 1.02%. So với đầu năm giảm 02 trẻ, tỷ lệ giảm đạt: 2.17%.
+Trẻ thừa cân, béo phì: Đầu năm 17/94 trẻ tỷ lệ 18.08%. Cuối năm còn 11/98 trẻ, tỷ lệ: 10.2%. So đầu năm giảm 6 trẻ, tỷ lệ giảm đạt: 7.88%.
Đảm bảo chế độ ăn trong ngày của trẻ đủ về chất và lượng, làm tốt công tác vệ sinh môi trường, phòng chống dịch bệnh, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, an toàn tuyệt đối cho trẻ, trong năm không có trường hợp dịch bệnh, ngộ độc thực phẩm xảy ra.
2. Công tác phổ cập GDMN cho trẻ em 5 tuổi.
Tiếp tục giữ vững và phát huy hiệu quả công tác phổ cập GDMN trẻ 5 tuổi, tập trung nâng cao chất lượng, đảm bảo kết quả đạt các tiêu chuẩn Căn cứ Thông tư số 07/2016/TT-BGDĐT ngày 22/3/2016 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo Quy định về điều kiện bảo đảm và nội dung, quy trình, thủ tục kiểm tra công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục, xóa mù chữ, Ban chỉ đạo Phổ cập giáo dục - Xóa mù chữ.
Thực hiện Quyết định 661/QĐ-UBND của UBND huyện Dầu Tiếng; đảm bảo các điều kiện cần thiết hỗ trợ GDMN phát triển bền vững, nâng cao tỷ lệ huy động trẻ đến lớp. Phấn đấu hoàn thành mục tiêu phổ cập GDMN cho trẻ 5 tuổi, tạo điều kiện CSVC, đội ngũ giáo viên.
Tiếp tục duy trì khâu cập nhật số liệu, thực hiện báo cáo, khai thác dữ liệu PCGDMNTNT trên hệ thống thông tin điện tử quản lý phổ cập giáo dục, xóa mù chữ theo phân cấp quản lý một cách hiệu quả.
- Tỷ lệ huy động phổ cập giáo dục trẻ 5 tuổi đến trường: 55 trẻ.
- Số trẻ 5 tuổi học 2 buổi/ngày theo chương trình GDMN là 55/55 trẻ, đạt tỷ lệ 100 %.
- Hoàn thành chương trình Giáo dục mầm non trong năm học 2020-2021 là 55/55 trẻ, tỷ lệ 100 %.
3.Công tác Chăm lo đời sống và việc thực hiện chính sách xã hội:       
- Đơn vị đã thực hiện giải quyết kịp thời đầy đủ các chế độ, chính sách tiền lương cho CB-GV-CNV. Đời sống CB-GV-CNV luôn ổn định.
- Về việc chăm lo bảo vệ lợi ích chính đáng, hợp pháp của đoàn viên công đoàn.
- Công đoàn cơ sở phối hợp với lãnh đạo nhà trường bảo vệ tốt các quyền lợi và lợi ích hợp pháp của người lao động, triển khai kịp thời, đầy đủ các văn kiện của cấp trên, duy trì và thực hiện tốt việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh. Ngoài ra  hội viên chữ thập đỏ còn tham gia tốt các phong trào của Hội như: Hiến máu tình nguyện, quyên góp quần áo cho đồng bào bị thiên tai lũ lụt, tham gia ủng hộ quỹ vì người nghèo do ngành và địa phương phát động.
+ Trong năm học 2020-2021 quan tâm theo dõi động viên thăm hỏi đoàn viên và người thân công đoàn, tổng số tiền: 2.000.000 đ.
+ Tặng 20 phần quà mừng sinh nhật đoàn viên công đoàn
+ Khen thưởng biểu dương 8 phần quà cho các cháu con CB-NV đạt học sinh giỏi năm học 2020-2021.
+ Tặng quà mừng tết trung thu cho con CĐV: 20 phần quà, tổng số tiền: 2.322.000 đ.
+ Phối hợp với chính quyền tặng quà Tết nguyên đán cho CB-GV-NV: 21 phần, tổng số tiền: 3.300.000 đ.
+ Tổ chức tọa đàm ngày Phụ nữ Việt nam 20/10/2020 với số tiền là 1.130.000đ.
+ Kết hợp mừng sinh nhật quí I và tổ chức ngày 8/3 với số tiền là 1.350.000đ.
- Nhà trường thực hiện tốt công tác Uống nước nhớ nguồn, chi tổ chức các hoạt động như:
+ Tặng quà tết cho 01 CB nghỉ hưu ( giá trị 157.000 đ/phần )
- Về công tác tham gia xây dựng và phát triển đảng viên: Trong năm học 2020-2021, số đoàn viên thanh niên ưu tú được giới thiệu cho Đảng xem xét 01 đồng chí.
- Hội chữ thập đỏ hoạt động dưới sự chỉ đạo của Hội CTĐ xã Định Thành, trong năm có 01 lượt hội viên tham gia hiến máu tình nguyện
4. Thực hiện Quy chế dân chủ:
Thực hiện Quyết định 04/2000/QĐ-BGDĐT ngày 01/3/2000 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc Ban hành Quy chế dân chủ trong hoạt động nhà trường. Trong năm học 2020-2021 nhà trường đã thực hiện tốt Quy chế dân chủ cơ sở nhằm đảm bảo nguyên tắc tập trung dân chủ trong việc quản lý và điều hành tốt các hoạt động thực hiện nhiệm vụ trọng tâm của  năm học.
* Đối với trách nhiệm của Hiệu trưởng:
Thực hiện tốt việc công khai với toàn thể CB-GV-CNV trong nhà trường về biên chế năm học, phân công phân nhiệm.
- Đánh giá kết quả xếp loại viên chức cuối năm:
* Cán bộ quản lý: 02 người
+ Hoàn thành nhiệm vụ: 02 người
* Giáo viên, nhân viên: 17 người
+ Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ        : 03 người
+ Hoàn thành tốt nhiệm vụ        : 11 người
+ Hoàn thành nhiệm vụ                 : 03 người
- Thực hiện tốt việc Xét thi đua, khen thưởng và đảm bảo các quyền lợi chính  đáng cho tập thể CB-CNV trong đơn vị.
- Công khai về công tác quản lý, sử dụng các nguồn thu-chi tài chính, tài sản của nhà trường đúng theo quy định hàng tháng/năm học.
- Lắng nghe và tiếp thu các ý kiến chính đáng của cá nhân, tổ chức đoàn thể, tạo điều kiện cho các bộ phận tham gia tốt các phong trào do các cấp đề ra, đạt hiệu quả cao trong các kỳ tham dự.
- Công khai việc đánh giá chuẩn CBQL- đánh giá chuẩn nghề nghiệp GV-CNV trong nhà trường đúng theo quy định, có kế hoạch đầu tư nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên theo từng năm học nhằm đáp ứng được yêu cầu trong việc thực hiện chăm sóc nuôi dưỡng giáo dục trẻ mầm non.
* Hiệu trưởng nhà trường thực hiện tốt việc lấy ý kiến tham gia đóng góp xây dựng của các tổ chức đoàn thể, của phụ huynh học sinh trước khi quyết định:
- Kế hoạch định hướng và phát triển chiến lược nhà trường giai đoạn 2020-2025 và tầm nhìn 2030.
- Xây dựng và tổ chức tốt việc bồi dưỡng cho CB-GV-NV trong năm học .
- Các biện pháp tổ chức phong trào thi đua, khen thưởng, và cải tiến lề lối làm việc, xây dựng nội quy, quy chế hoạt động trong nhà trường, chăm lo đời sống vật chất tinh thần của CB-GV-NV vào dịp Lễ, Tết.
- Nhận xét đánh giá CB-GV-NV cuối năm học sâu sát, cụ thể, thật dân chủ.
* Việc thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở đối với CB-GV-NV:
- Toàn thể cán bộ, công nhân viên chức lao động trong đơn vị thực hiện tốt vai trò, chức trách, nghĩa vụ, quyền hạn của người giáo viên, thực hiện tốt Quy định Điều lệ trường Mầm non và Luật giáo dục đã quy định.
- Thực hiện tốt kế hoạch phân công, phân nhiệm phù hợp với năng lực chuyên môn từng thành viên trong nhà trường dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo của Hiệu trưởng nhà trường được thông qua Quy chế hoạt động trước Hội nghị cán bộ viên chức năm học 2020-2021.
- Tham gia đóng góp ý kiến, xây dựng các mặt hoạt động thông qua các cuộc họp chuyên môn cũng như sinh hoạt công đoàn, sinh hoạt chi bộ…
- Thực hiện tốt chế độ sinh hoạt, hội họp định kỳ của Tổ, khối chuyên môn và họp hội đồng nhà trường đúng theo quy định.
- CB-GV-NV được biết và tham gia ý kiến, cùng giám sát, kiểm tra như:
+ Chủ trương, đường lối của Đảng, Chính sách pháp luật của Nhà nước đối với CB-VC về tiền lương, tiền thưởng và các chế độ khác…
+ Những quy định về việc sử dụng và bảo quản tài sản, kế hoạch trang bị, cơ sở vật chất, phương tiện, các thiết bị dạy và học.
+ Các khoản đóng góp của cha mẹ học sinh, chế độ thu và chi kinh phí hoạt động các phong trào trong nhà trường.
+ Việc khen thưởng, nâng lương, luân chuyển, đề bạc, kỷ luật.
+ Kế hoạch tuyển sinh, kế hoạch hoạt động hàng tháng, phương hướng nhiệm vụ và kế hoạch hoạt động hàng năm của đơn vị.
+ Việc đánh giá nhận xét cán bộ, công nhân viên cuối năm học
* Nhà trường đối với trẻ (CMHS )
Ngay từ đầu năm học Nhà trường đã tổ chức họp phụ huynh toàn trường để thông qua báo cáo về chủ trương, chế độ, chính sách đối với ngành và đối với trẻ.
Thông báo kế hoạch tuyển sinh năm học mới, kết quả chăm sóc nuôi dưỡng giáo dục trẻ, tình trạng dinh dưỡng của trẻ theo đúng định kỳ 4 lần/năm học ( thực hiện sau khi tổ chức cân đo: tháng 9;12;03;05 của năm học ); tổ chức kiểm tra sức khỏe định kỳ cho trẻ 2 lần/năm học ( lần 1 vào ngày 17/9/2020, lần 2 vào ngày 14/1/2021
Luôn tiếp thu ý kiến đóng góp nhiệt tình của các bậc phụ huynh nhằm thực hiện tốt công tác chăm sóc nuôi dưỡng giáo dục trẻ hàng ngày tại trường mầm non.
* Ban thanh tra nhân dân:
Bám sát tốt việc thực hiện chế độ hiện hành trong đơn vị như: Tiền lương, phụ cấp chức vụ, phụ cấp ưu đãi, chế độ khen thưởng và các chế độ khác được qui định.
5. Việc thực hiện các chương trình hành động và các phong trào thi đua.
5.1 Phong trào thi đua dạy tốt- học tốt:
- Trong năm học qua nhà trường tổ chức tốt việc quản lý đơn vị theo phương thức: Kế hoạch, khuyến khích, pháp chế và từng bước đi vào nề nếp một cách chủ động nhằm thực hiện tốt việc cải tiến nâng cao chất lượng, hiệu quả trong phong trào thi đua dạy tốt học tốt trong đội ngũ CB-GV-NV được thể hiện qua các kỳ dự thi giáo viên dạy giỏi- cấp dưỡng nấu ăn giỏi các cấp như sau:
+ Tổng số có 22 bộ đồ dùng dạy học được làm từ các nguyên vật liệu phế phẩm.
+ Thi làm đồ dùng- Đồ chơi tự tạo cấp trường: 8 đồ dùng, đồ chơi/4 nhóm lớp.
+ GVDG vòng cơ sở đạt 4/4 giáo viên, tỷ lệ 100 %. Cấp dưỡng NAG vòng cơ sở đạt 3/3 cấp dưỡng, tỷ lệ 100%.
+ Có 2 GV tham gia thi vòng Huyện đạt ½ tỷ lệ 50%
+ Có 1 GV tham gia thi vòng Tỉnh đạt 1/1tỷ lệ 100%
* Công tác bồi dưỡng thường xuyên:
- Đánh giá kết quả hoàn thành BDTX năm học 2020-2021 như sau:
+ Tham gia học BDTX là 8/11 CB-GV, trong đó: có 03/11 CB-GV không tham gia học( 01 CBQL nghỉ hưu, 01 GV nghỉ hưu, 01GV nghỉ thai sản)
Kết quả 8/8 cô hoàn thành BDTX
* Thao giảng chuyên đề:
Theo dõi, kiểm tra, dự giờ các nhóm. lớp thực hiện đầy đủ các họat động chăm sóc nuôi dưỡng giáo dục trẻ hàng ngày, kết quả đạt được như sau:
+ Tổng số tiết dự giờ thao giảng của BGH: 48 tiết, ngoài ra còn đảm bảo công tác kiểm tra nội bộ theo kế hoạch đề ra của Hiệu trưởng nhà trường.
+ Giáo viên thực tốt việc dự giờ chéo giữa giáo viên đúng theo quy định: 9 tiết/giáo viên/năm.
* Phong trào làm đồ dùng dạy học tự tạo:
+ 22 bộ đồ dùng dạy học được làm từ các nguyên vật liệu phế phẩm.
* Nghiên cứu khoa học ( sáng kiến kinh nghiệm )
+ Tổng số: 05 bài viết, đạt cấp trường là 05 bài; có 03 bài gởi đi huyện kết quả đạt cấp huyện 02 bài. 
* Danh hiệu thi đua đạt được trong năm:
- Về tập thể :
  + Chi bộ hoàn thành tốt nhiệm vụ
+ Công đoàn hoàn thành tốt nhiệm vụ
+ Chi đoàn hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ
- Về cá nhân:
Đạt lao động tiên tiến 15/19 đạt 78.94%
Chiến sĩ thi đua cơ sở 2/15 đạt 13.33%
Giấy khen lao động tiên tiến Huyện khen 7/15 đạt 46.66%
Công nhận đạt lao động tiên tiến 6/15 đạt  40%
+ Liên đoàn lao động huyện khen: 02 công đoàn viên
+ Đạt nữ 2 giỏi: 14/17chị, đạt tỉ lệ 82.35 %
5.2. Phong trào thi đua xây dựng “ Xây dựng môi trường an toàn, lành mạnh, thân thiện, phòng chống bạo lực học đường”  trong cơ sở giáo dục mầm non, “ Công tác y tế trường học ”.
Thực hiện tốt Chỉ thị về tăng cường phối hợp nhà trường, gia đình và xã hội trong công tác giáo dục trẻ em, học sinh, sinh viên.
Ngay từ đầu năm học nhà trường đã tiến hành phối hợp với Ban đại diện Hội CMHS cùng với bộ phận chuyên môn trong nhà trường thực hiện tốt kế hoạch hoạt động phong trào thị đua trong năm học 2020- 2021.  
6. Về công tác xây dựng đơn vị văn hóa:
Phối hợp với Công đoàn đơn vị quán triệt 100% CB-GV-CNV trong nhà trường thực hiện nghiêm túc quy chế đơn vị, quy chế ngành học, thực hiện tốt chính sách pháp luật của Nhà nước, hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch đề ra trong năm học và các quy định của ngành về văn hóa nơi công sở nhằm nâng cao hiệu quả thời gian làm việc của cán bộ, giáo viên, công nhân viên trong đơn vị, thực hiện tốt về ATGT, văn hóa học đường.
7. Về công tác xã hội hóa giáo dục:
Tranh thủ sự quan tâm của các cấp ủy Đảng xã, chính quyền và sự giúp đỡ của các tổ chức đoàn thể chính trị xã hội của địa phương nhằm góp phần vào việc chăm lo cho sự nghiệp giáo dục mầm non. Phát huy vai trò của Ban đại diện Hội CMHS làm tốt công tác tuyên truyền về việc thực hiện chăm sóc nuôi dưỡng giáo dục trẻ hàng ngày, nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện đối với trẻ mầm non.
Trong năm học 2020-2021 Ban đại diện Hội CMHS luôn theo dõi theo dõi việc thu-chi đúng quy định và tham gia hoạt động tích cực trong việc thực hiện các hoạt động nuôi dưỡng giáo dục và chăm sóc sức khỏe cho trẻ hàng ngày tại trường .
Nhà trường đã huy động từ cha mẹ học sinh, cán bộ, giáo viên, nhân viên toàn trường ủng hộ tiền, để tổ chức lễ hội cho trẻ, cho trẻ đi tham quan trung tâm văn hóa và xây dựng môi trường GD LTLTT. Tổng quy thành tiền: 18.800.000đ.
8. Các hoạt động phong trào khác:
- Tham gia Hội thi Giải thưởng mỹ thuật do trung tâm văn hoá huyện tổ chức
- Tổ chức và tham gia các buổi biểu diễn văn nghệ do trường tổ chức như: Lễ hội trăng rằm; Lễ khai giảng năm học 2020-2021…
9. Đánh giá chung:        
* Ưu điểm:
- Năm học 2020-2021 nhà trường hoàn thành tốt nhiệm vụ năm học, thực hiện tốt các chỉ tiêu mà Nghị quyết đã đề ra trong Hội nghị.
- Chất lượng chăm sóc giáo dục các cháu của tập thể CB-GV-CNV đơn vị ngày càng được nâng cao, tạo được niềm tin với các cấp lãnh đạo và các bậc phụ huynh học sinh.
- Trường, lớp được sửa chữa, nâng cấp kịp thời, sạch đẹp. Đồ dùng đồ chơi trang bị đầy đủ, đáp ứng yêu cầu chăm sóc nuôi dưỡng giáo dục trẻ.
 - Cơ sở vật chất đồ chơi ngoài trời được bổ sung, trang bị tương đối đầy đủ các thiết bị phục vụ công tác chăm sóc trẻ. Tập thể CB-GV-NV tích cực xây dựng môi trường GD lấy trẻ làm trung tâm, bên ngoài và bên trong nhóm, lớp cho trẻ vui chơi, hoạt động trải nghiệm.
          - Nhà trường hoạt động có nề nếp. Dân chủ, kỷ cương được thực hiện nghiêm túc. Đảm bảo an toàn tuyệt đối cho trẻ.
         - Công tác thi đua trong trường được thực hiện nghiêm túc, có phát động, sơ kết, tổng kết vì vậy đã thúc đẩy phong trào thi đua ở đơn vị.
- Công tác chăm sóc nuôi dưỡng đạt hiệu quả cao, tỉ lệ trẻ suy dinh dưỡng, béo phì giảm so với đầu năm học. Sự phối hợp giữa gia đình và nhà trường trong công tác chăm sóc giáo dục trẻ có nhiều bước chuyển biến tốt.
- Những kết quả trên là nhờ sự quan tâm của các cấp lãnh đạo Phòng giáo dục, các ban ngành địa phương cũng như sự chỉ đạo sâu sắc của Chi bộ, nội bộ đoàn kết thống nhất cao; công tác quản lý đi vào nề nếp, ý thức trách nhiệm tốt về thực hiện nhiệm vụ chuyên môn được giao
- Các tổ chức đoàn thể dưới sự lãnh đạo của Chi bộ luôn bám sát nhiệm vụ chính trị; nhiệm vụ chuyên môn đã phát huy vai trò trách nhiệm, cùng hoàn thành tốt nhiệm vụ chăm sóc giáo dục trẻ trong nhà trường.
 
Bữa sáng:

Bữa trưa:

Bữa xế:

Bữa chiều:

Văn bản mới

CV số 77/PGDĐT

Ngày ban hành: 24/04/2024. Trích yếu: bảo đảm an toàn thông tin...

Ngày ban hành: 24/04/2024

KHPH số 109/KHPH-CAH-PGDĐT

Ngày ban hành: 24/04/2024. Trích yếu: kế hoạch phối hợp ...

Ngày ban hành: 24/04/2024

CV số 75/PGDĐT

Ngày ban hành: 24/04/2024. Trích yếu: tăng cường công tác tuyên truyền phòng chống ngộ độc TP

Ngày ban hành: 24/04/2024

Thăm dò ý kiến

Bạn quan tâm nhất điều gì khi con đến trường?

violimpic
Bộ giáo dục và đào tạo
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây